New Member
- Bài viết
- 16
- Điểm tương tác
- 0
- Điểm
- 0
bệnh lý van tim là bệnh lý phổ biến nhất trong một vài chứng bệnh tim mạch máu (chiếm 50% bệnh nhân nằm trị tại các khoa, căn bệnh viện chuyên về Tim mạch), Trường hợp bệnh lý không được quản lý và chữa hữu hiệu thường có ảnh hưởng nhiều biến chứng khiến bệnh nhân bị mắc tàn phế và có thể tử vong.
Quả tim có bốn van tim. Ngăn giữa buồng thất bắt buộc và buồng nhĩ phái là van ba lá. Ngăn giữa buồng thất trái và buồng nhĩ trái là van hai lá. Ngăn giữa buồng thất buộc phải với động mạch phổi là van động mạch máu phổi và ngăn giữa buồng thất trái với động mạch chủ là van động mạch máu chủ. trong khi các van tim bị tổn thương có ảnh hưởng hẹp hoặc hở hoặc cả hẹp và hở van thường tác động đến dòng máu chảy trong tim cũng ví dụ dòng máu chảy ra động mạch máu. bằng đấy sẽ dẫn tới rối loạn huyết động và tuỳ mức độ rối loạn này mà có những dấu hiệu bệnh lý trên lâm sàng.
=> Tìm hiểu cách chữa viêm họng hạt
Nhận biết tình trạng căn bệnh van tim rất thường gặp
Tình trạng lâm sàng các bệnh lý van tim thường gặp
Tiến trình đầu trong lúc bệnh lý van tim còn ở mức độ nhẹ thì người bị bệnh ko cảm thấy có dấu hiệu gì đặc biệt. toàn bộ Trường hợp là do tình cờ người mắc bệnh đi khám sức khoẻ được tìm ra là có bệnh van tim. khi chứng bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh có cảm giác mệt mỏi, tim đập nhanh, có thể đau ngực và đặc biệt là có biểu hiện khó thở. khó thở khi đầu thường xuất hiện những khi người bị mắc bệnh phải gắng sức khiến một việc gì ấy. dần dần mức độ khó thở dễ tăng dần và có khả năng có khó thở cả về đêm…
hầu hết Vài Trường hợp bệnh van tim có thể tìm được bằng ống nghe tim vì dòng chảy bất sẽ của máu thường tạo ra âm thanh đó là tiếng thổi.
Biến chứng bệnh: người bệnh bị mắc bệnh van tim Trường hợp ko được chẩn đoán sớm và trị hiệu quả sẽ có những biến chứng rất thường gặp trên lâm sàng như: Rối loạn nhịp làm nhịp nhanh hoặc nhịp chậm hoặc bỏ nhịp; tắc mạch máu làm tai biến mạch não (liệt nửa người, thất ngôn, hôn mê…), nhồi máu phổi (khó hít thở nhiều, nóng ngực, ho ra máu…), suy tim (khó thở, phù, gan to…), suy thận (phù, tiểu ít, da – niêm mạc nhợt…)…
=> Tìm hiểu thêm: viêm họng kéo dài
Xét nghiệm cận lâm sàng
Điện tim đồ: Có giá điều trị chẩn đoán các rối loạn nhịp tim và một số tình trạng tăng gánh cơ tim ở tiến trình chứng bệnh với mức độ vừa trở lên. ví dụ như như: Dày nhĩ, dày thất, ngoại tâm thu, rung nhĩ…
X Quang: Cho biết một số tổn thương ví dụ giãn các buồng tim, vôi hoá van tim, ứ huyết ở phổi và một số tổn thương phối hợp khác…
Siêu âm tim: Cho biết các tổn thương van tim ví dụ hẹp – hở van, mức độ hẹp – hở van tim, hiện tượng dày hoặc vôi hoá van và tổ chức dưới van… Ngoài ra, siêu âm tim còn cho biết Vài thông số cần thiết như: Chức năng tim, áp lực động mạch phổi, Vài tổn thương tim khác phối hợp. đó là cách khảo sát không chảy máu rất có giá trị liệu để chẩn đoán xác định bệnh cũng ví dụ như mức độ tổn thương và tiên lượng được diễn biến của căn bệnh.
Thông tim: chỉ định trong một số Nếu để đánh giá chính xác tổn thương van tim, cơ tim, một vài mạch máu máu…
những xét nghiệm cận lâm sàng khác: Xét nghiệm huyết học và sinh hoá máu, Chụp CT scanner ngực, chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp đa dãy…các xét nghiệm này giúp bổ sung cho việc chẩn đoán mức độ căn bệnh và nguyên nhân gây bệnh.
Nguyên nhân một số hội chứng van tim hay gặp
Bệnh lý thấp tim
Thấp tim là lí do chủ yếu làm ra một số căn bệnh van tim. nhân tố làm bệnh thấp tim là vi sinh vật gây bệnh liên cầu beta tan huyết nhóm A“Streptococus”.
Suy tim
trong khi cơ tim mắc suy do bất kỳ lí do gì đều có xu thế giãn ra. lúc buồng tim giãn gây giãn vòng van, giãn dây chằng và cột cơ dẫn đến hở van tim.
Bệnh tim bẩm sinh
Là Vài bất dễ của van tim xuất hiện ngay lúc hình thành. như bệnh: hẹp van động mạch chủ thường gặp là bệnh lý van động mạch máu chủ có hai lá van (bình dễ có ba lá van); hở van động mạch chủ trong bệnh Marfan; hẹp van động mạch phổi; hẹp van hai lá (van hai lá hình dù, vòng thắt trên van hai lá); hở van hai lá do: xẻ lá van, van hai lá có hai lỗ van; hở van ba lá trong bệnh Ebstein…
Biến chứng của nhồi máu cơ tim như đứt cơ nhú, đứt dây chằng van tim có ảnh hưởng hở van tim.
Sự suy yếu của các tổ chức dưới van
Đứt dây chằng của tim có thể gây hở van tim .
Tổn thương thành động mạch máu chủ lên làm cho động mạch chủ bị mắc yếu dẫn đến giãn động mạch chủ và hậu quả là hở van động mạch máu chủ.
hội chứng hệ thống gây xơ hoá van: bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp…gây hở van tim.
Nhiễm trùng: nhiễm trùng van tim được gọi là “Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn”. Tổn thương van phổ biến là thủng van, đứt dây chằng, cột cơ… có ảnh hưởng hở van tim.
các lí do khác: thoái hoá van ở người nhiều tuổi, chấn thương, u carcinoid, lắng đọng mucopolysaccharid, căn bệnh Takayashu, phình giãn xoang valsalva….
Chẩn đoán những căn bệnh van tim rất thường gặp
Dựa vào các tình trạng lâm sàng: mệt, ho, tức ngực, khó thở… Nghe tim có tiếng thổi ở tim, nhịp nhanh. Gan to, phù, phổi có ran ứ đọng…
một số xét nghiệm: Điện tim đồ, siêu âm tim, chụp tim phổi, thông tim… trong một vài xét nghiệm này thì siêu âm tim đóng công dụng quan trọng nhất do hỗ trợ chẩn đoán xác định căn bệnh, hỗ trợ cho hướng biện pháp điều trị thích hợp, hỗ trợ tiên lượng bệnh…
chữa Vài hội chứng van tim rất hay gặp
Chế độ ko dùng thuốc: Ăn uống, sinh hoạt, khiến việc hợp lý với hiện trạng bệnh lý. Trường hợp có dấu hiệu suy tim bắt buộc ăn giảm muối(<6g muối/24 giờ), ăn suy giảm mỡ và phủ tạng động vật; hạn chế chất kích thích(như: rượu, bia, cà phê), ko hút thuốc lá- thuốc lào; không lao động gắng sức…
Chế độ khám chữa bệnh
Chữa nội khoa
– Lợi tiểu: Được dùng Nếu có tình trạng giữ muối và nước hoặc suy tim xung huyết để suy giảm gánh nặng cho tim. Ví dụ: furosemide, hydroclorothiazide, spironolactone…
– Digitalis: làm tăng sức co bóp cơ tim, khiến cho giảm nhịp tim đặc thù những lúc người mắc bệnh bị mắc rung nhĩ. Ví dụ: digoxin, digitoxin…
– Thuốc làm cho giảm hậu gánh: Thuốc ức chế men chuyển khiến suy giảm diện tích dòng hở và tăng diện tích tống máu, suy giảm suy tim. Ví dụ: Enalapril, captopril, perindopril, lisinopril…
– Thuốc giãn mạch máu nhóm nitrate làm giảm tiền gánh, suy giảm gánh nặng cho tim như: nitroglycerine, mononitrat, isosorbide…
– Thuốc chẹn giao cảm: có khả năng sử dụng trong Nếu nhịp nhanh do hẹp – hở van tim, suy tim nhưng chức năng tim còn bù. Ví dụ: carvedilol, metoprolol, bisoprolol.
– Thuốc ngăn ngừa rối loạn nhịp như: amiodaron, metoprolol, bisoprolol, lidocaine…
– Thuốc chống rét máu: phải chuyên dụng cho người bị mắc bệnh có biến chứng rung nhĩ, buồng tim giãn, người bệnh mang van nhân tạo cơ học… vì nguy cơ cao sinh ra cục máu lanh trong tim. Thuốc sẽ được sử dụng: cumarin, aspirin, ticlodipin, clopidogil, dipyridamole…
Chữa can thiệp (theo chỉ định)
– cách nong van tim qua đường ống thông (qua da) để khám và điều trị bệnh hẹp van tim như: hẹp van hai lá, hẹp van động mạch máu phổi, hẹp van động mạch chủ…
– Thay van qua da như: thay van động mạch chủ, thay van hai lá.
Phẫu thuật (theo chỉ định)
– Tách mép van: Phẫu thuật viên thường dùng tay hoặc dụng cụ để tách mép van mắc dính trong Trường hợp hẹp van tim. hiện nay phương pháp này được thay thế bởi liệu pháp nong van bằng bóng qua da.
– Sửa van: Khâu hẹp vòng van, khâu lại những vết rách ở lá van, sửa dây chằng, cột cơ của van tim…
– Thay van: được các bác sĩ chỉ định trong Nếu ko thể thực thi được khoa học sửa van, hoặc tách mép van. Van mới này có khả năng là van sinh học hoặc van cơ học.
chữa khác: bệnh nhân bị mắc hẹp- hở van tim dẫn đến suy tim nặng mà không còn chỉ định chữa trị can thiệp hay phẫu thuật mổ sửa hoặc thay van thì có thể chữa suy tim bằng các biện pháp đặc biệt như: cấy máy tái đồng bộ tim, ghép tim…
điều trị nguyên nhân: chữa bệnh thấp tim thật tốt(tiêm cản trở thấp cấp I hoặc cấp II); trị liệu tốt một vài yếu tố có khả năng dẫn tới suy tim, làm giãn buồng tim làm hở van tim…
liệu pháp ngăn ngừa những hội chứng van tim
– Để cản trở bệnh thấp tim hiệu quả đặc biệt giáo dục chế độ vệ sinh tránh bệnh tốt. những lúc tìm ra nhiễm trùng vùng họng (thường do liên cầu) phải được trị tận gốc. trong lúc phát hiện bị thấp tim nên được quản lý theo dõi chặt chẽ ở những cơ sở y tế và tiêm chống thấp tim đa số theo được chỉ định của chuyên gia.
– Để hạn chế chứng bệnh mạch vành (nguyên nhân có ảnh hưởng suy tim, hở van tim) bắt buộc loại bỏ một vài chi tiết nguy cơ như: điều trị hiệu quả căn bệnh tăng huyết áp, bệnh lý đái tháo đường, rối loạn lipide máu; hạn chế ăn mặn, hạn chế ăn mỡ và phủ tạng động vật; hạn chế uống rượu-bia; ko hút thuốc lá; tăng cường vận động thể lực theo khả năng(ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần), hạn chế stress, không để thừa – cân béo phì…
=> Tìm hiểu thêm: cách chữa viêm họng dân gian
– Giữ gìn vệ sinh thân thể và môi trường để ko mắc bệnh nhiễm trùng…
– nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng: ăn, uống, sinh hoạt, khiến cho việc, nghỉ ngơi khoa học và hợp lý.
Quả tim có bốn van tim. Ngăn giữa buồng thất bắt buộc và buồng nhĩ phái là van ba lá. Ngăn giữa buồng thất trái và buồng nhĩ trái là van hai lá. Ngăn giữa buồng thất buộc phải với động mạch phổi là van động mạch máu phổi và ngăn giữa buồng thất trái với động mạch chủ là van động mạch máu chủ. trong khi các van tim bị tổn thương có ảnh hưởng hẹp hoặc hở hoặc cả hẹp và hở van thường tác động đến dòng máu chảy trong tim cũng ví dụ dòng máu chảy ra động mạch máu. bằng đấy sẽ dẫn tới rối loạn huyết động và tuỳ mức độ rối loạn này mà có những dấu hiệu bệnh lý trên lâm sàng.
=> Tìm hiểu cách chữa viêm họng hạt
Nhận biết tình trạng căn bệnh van tim rất thường gặp
Tình trạng lâm sàng các bệnh lý van tim thường gặp
Tiến trình đầu trong lúc bệnh lý van tim còn ở mức độ nhẹ thì người bị bệnh ko cảm thấy có dấu hiệu gì đặc biệt. toàn bộ Trường hợp là do tình cờ người mắc bệnh đi khám sức khoẻ được tìm ra là có bệnh van tim. khi chứng bệnh tiến triển nặng hơn, người bệnh có cảm giác mệt mỏi, tim đập nhanh, có thể đau ngực và đặc biệt là có biểu hiện khó thở. khó thở khi đầu thường xuất hiện những khi người bị mắc bệnh phải gắng sức khiến một việc gì ấy. dần dần mức độ khó thở dễ tăng dần và có khả năng có khó thở cả về đêm…

hầu hết Vài Trường hợp bệnh van tim có thể tìm được bằng ống nghe tim vì dòng chảy bất sẽ của máu thường tạo ra âm thanh đó là tiếng thổi.
Biến chứng bệnh: người bệnh bị mắc bệnh van tim Trường hợp ko được chẩn đoán sớm và trị hiệu quả sẽ có những biến chứng rất thường gặp trên lâm sàng như: Rối loạn nhịp làm nhịp nhanh hoặc nhịp chậm hoặc bỏ nhịp; tắc mạch máu làm tai biến mạch não (liệt nửa người, thất ngôn, hôn mê…), nhồi máu phổi (khó hít thở nhiều, nóng ngực, ho ra máu…), suy tim (khó thở, phù, gan to…), suy thận (phù, tiểu ít, da – niêm mạc nhợt…)…
=> Tìm hiểu thêm: viêm họng kéo dài
Xét nghiệm cận lâm sàng
Điện tim đồ: Có giá điều trị chẩn đoán các rối loạn nhịp tim và một số tình trạng tăng gánh cơ tim ở tiến trình chứng bệnh với mức độ vừa trở lên. ví dụ như như: Dày nhĩ, dày thất, ngoại tâm thu, rung nhĩ…
X Quang: Cho biết một số tổn thương ví dụ giãn các buồng tim, vôi hoá van tim, ứ huyết ở phổi và một số tổn thương phối hợp khác…
Siêu âm tim: Cho biết các tổn thương van tim ví dụ hẹp – hở van, mức độ hẹp – hở van tim, hiện tượng dày hoặc vôi hoá van và tổ chức dưới van… Ngoài ra, siêu âm tim còn cho biết Vài thông số cần thiết như: Chức năng tim, áp lực động mạch phổi, Vài tổn thương tim khác phối hợp. đó là cách khảo sát không chảy máu rất có giá trị liệu để chẩn đoán xác định bệnh cũng ví dụ như mức độ tổn thương và tiên lượng được diễn biến của căn bệnh.
Thông tim: chỉ định trong một số Nếu để đánh giá chính xác tổn thương van tim, cơ tim, một vài mạch máu máu…
những xét nghiệm cận lâm sàng khác: Xét nghiệm huyết học và sinh hoá máu, Chụp CT scanner ngực, chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp đa dãy…các xét nghiệm này giúp bổ sung cho việc chẩn đoán mức độ căn bệnh và nguyên nhân gây bệnh.
Nguyên nhân một số hội chứng van tim hay gặp
Bệnh lý thấp tim
Thấp tim là lí do chủ yếu làm ra một số căn bệnh van tim. nhân tố làm bệnh thấp tim là vi sinh vật gây bệnh liên cầu beta tan huyết nhóm A“Streptococus”.
Suy tim
trong khi cơ tim mắc suy do bất kỳ lí do gì đều có xu thế giãn ra. lúc buồng tim giãn gây giãn vòng van, giãn dây chằng và cột cơ dẫn đến hở van tim.
Bệnh tim bẩm sinh
Là Vài bất dễ của van tim xuất hiện ngay lúc hình thành. như bệnh: hẹp van động mạch chủ thường gặp là bệnh lý van động mạch máu chủ có hai lá van (bình dễ có ba lá van); hở van động mạch chủ trong bệnh Marfan; hẹp van động mạch phổi; hẹp van hai lá (van hai lá hình dù, vòng thắt trên van hai lá); hở van hai lá do: xẻ lá van, van hai lá có hai lỗ van; hở van ba lá trong bệnh Ebstein…
Biến chứng của nhồi máu cơ tim như đứt cơ nhú, đứt dây chằng van tim có ảnh hưởng hở van tim.
Sự suy yếu của các tổ chức dưới van
Đứt dây chằng của tim có thể gây hở van tim .
Tổn thương thành động mạch máu chủ lên làm cho động mạch chủ bị mắc yếu dẫn đến giãn động mạch chủ và hậu quả là hở van động mạch máu chủ.
hội chứng hệ thống gây xơ hoá van: bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp…gây hở van tim.
Nhiễm trùng: nhiễm trùng van tim được gọi là “Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn”. Tổn thương van phổ biến là thủng van, đứt dây chằng, cột cơ… có ảnh hưởng hở van tim.
các lí do khác: thoái hoá van ở người nhiều tuổi, chấn thương, u carcinoid, lắng đọng mucopolysaccharid, căn bệnh Takayashu, phình giãn xoang valsalva….
Chẩn đoán những căn bệnh van tim rất thường gặp
Dựa vào các tình trạng lâm sàng: mệt, ho, tức ngực, khó thở… Nghe tim có tiếng thổi ở tim, nhịp nhanh. Gan to, phù, phổi có ran ứ đọng…
một số xét nghiệm: Điện tim đồ, siêu âm tim, chụp tim phổi, thông tim… trong một vài xét nghiệm này thì siêu âm tim đóng công dụng quan trọng nhất do hỗ trợ chẩn đoán xác định căn bệnh, hỗ trợ cho hướng biện pháp điều trị thích hợp, hỗ trợ tiên lượng bệnh…
chữa Vài hội chứng van tim rất hay gặp
Chế độ ko dùng thuốc: Ăn uống, sinh hoạt, khiến việc hợp lý với hiện trạng bệnh lý. Trường hợp có dấu hiệu suy tim bắt buộc ăn giảm muối(<6g muối/24 giờ), ăn suy giảm mỡ và phủ tạng động vật; hạn chế chất kích thích(như: rượu, bia, cà phê), ko hút thuốc lá- thuốc lào; không lao động gắng sức…
Chế độ khám chữa bệnh
Chữa nội khoa
– Lợi tiểu: Được dùng Nếu có tình trạng giữ muối và nước hoặc suy tim xung huyết để suy giảm gánh nặng cho tim. Ví dụ: furosemide, hydroclorothiazide, spironolactone…
– Digitalis: làm tăng sức co bóp cơ tim, khiến cho giảm nhịp tim đặc thù những lúc người mắc bệnh bị mắc rung nhĩ. Ví dụ: digoxin, digitoxin…
– Thuốc làm cho giảm hậu gánh: Thuốc ức chế men chuyển khiến suy giảm diện tích dòng hở và tăng diện tích tống máu, suy giảm suy tim. Ví dụ: Enalapril, captopril, perindopril, lisinopril…
– Thuốc giãn mạch máu nhóm nitrate làm giảm tiền gánh, suy giảm gánh nặng cho tim như: nitroglycerine, mononitrat, isosorbide…
– Thuốc chẹn giao cảm: có khả năng sử dụng trong Nếu nhịp nhanh do hẹp – hở van tim, suy tim nhưng chức năng tim còn bù. Ví dụ: carvedilol, metoprolol, bisoprolol.
– Thuốc ngăn ngừa rối loạn nhịp như: amiodaron, metoprolol, bisoprolol, lidocaine…
– Thuốc chống rét máu: phải chuyên dụng cho người bị mắc bệnh có biến chứng rung nhĩ, buồng tim giãn, người bệnh mang van nhân tạo cơ học… vì nguy cơ cao sinh ra cục máu lanh trong tim. Thuốc sẽ được sử dụng: cumarin, aspirin, ticlodipin, clopidogil, dipyridamole…
Chữa can thiệp (theo chỉ định)
– cách nong van tim qua đường ống thông (qua da) để khám và điều trị bệnh hẹp van tim như: hẹp van hai lá, hẹp van động mạch máu phổi, hẹp van động mạch chủ…
– Thay van qua da như: thay van động mạch chủ, thay van hai lá.
Phẫu thuật (theo chỉ định)
– Tách mép van: Phẫu thuật viên thường dùng tay hoặc dụng cụ để tách mép van mắc dính trong Trường hợp hẹp van tim. hiện nay phương pháp này được thay thế bởi liệu pháp nong van bằng bóng qua da.
– Sửa van: Khâu hẹp vòng van, khâu lại những vết rách ở lá van, sửa dây chằng, cột cơ của van tim…
– Thay van: được các bác sĩ chỉ định trong Nếu ko thể thực thi được khoa học sửa van, hoặc tách mép van. Van mới này có khả năng là van sinh học hoặc van cơ học.
chữa khác: bệnh nhân bị mắc hẹp- hở van tim dẫn đến suy tim nặng mà không còn chỉ định chữa trị can thiệp hay phẫu thuật mổ sửa hoặc thay van thì có thể chữa suy tim bằng các biện pháp đặc biệt như: cấy máy tái đồng bộ tim, ghép tim…
điều trị nguyên nhân: chữa bệnh thấp tim thật tốt(tiêm cản trở thấp cấp I hoặc cấp II); trị liệu tốt một vài yếu tố có khả năng dẫn tới suy tim, làm giãn buồng tim làm hở van tim…
liệu pháp ngăn ngừa những hội chứng van tim
– Để cản trở bệnh thấp tim hiệu quả đặc biệt giáo dục chế độ vệ sinh tránh bệnh tốt. những lúc tìm ra nhiễm trùng vùng họng (thường do liên cầu) phải được trị tận gốc. trong lúc phát hiện bị thấp tim nên được quản lý theo dõi chặt chẽ ở những cơ sở y tế và tiêm chống thấp tim đa số theo được chỉ định của chuyên gia.
– Để hạn chế chứng bệnh mạch vành (nguyên nhân có ảnh hưởng suy tim, hở van tim) bắt buộc loại bỏ một vài chi tiết nguy cơ như: điều trị hiệu quả căn bệnh tăng huyết áp, bệnh lý đái tháo đường, rối loạn lipide máu; hạn chế ăn mặn, hạn chế ăn mỡ và phủ tạng động vật; hạn chế uống rượu-bia; ko hút thuốc lá; tăng cường vận động thể lực theo khả năng(ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần), hạn chế stress, không để thừa – cân béo phì…
=> Tìm hiểu thêm: cách chữa viêm họng dân gian
– Giữ gìn vệ sinh thân thể và môi trường để ko mắc bệnh nhiễm trùng…
– nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng: ăn, uống, sinh hoạt, khiến cho việc, nghỉ ngơi khoa học và hợp lý.